Sự chuyển biến và hiện trạng của Phát triển Offshore 

1. Giới thiệu

Trước đây việc phát triển Phần mềm Offshore chủ yếu được thực hiện với mục tiêu cắt giảm chi phí. 

Công nghiệp phần mềm của Nhật Bản thường lựa chọn Trung Quốc làm đối tác phụ với việc tận dụng sự chênh lệch về chi phí lao động. 

Ngoài ra, các công ty Nhật Bản đã mở rộng hoạt động sang Trung Quốc trong các ngành công nghiệp khác như sản xuất để tận dụng chi phí lao động rẻ, do đó việc Outsourcing phát triển phần mềm tới Trung Quốc cũng trở nên phổ biến. Hơn thế nữa, Tiếng Nhật thì có vấn đề đặc thù là ký tự 2 byte ,Mà Người Trung quốc thì lại có lợi thế là hiểu được chữ Kanji.

Do đó, Ngay cả Ở Trong Trung Quốc, mà đặc biệt là thành phố Đại Liên đặc biệt trở thành một địa điểm có nhiều dự án phát triển Offshore.

2. Sự chuyển biến của Phát triển Offshore 

Trước đây, Phát triển Offshore thìchủ yếu được sử dụng trong các dự án BPO (Business Process Outsourcing) có quy mô lớn và liên quan đến việc nhập dữ liệu. Tuy nhiên, hiện nay nó đã được áp dụng vào các dự án phát triển theo phong cách Agile liên quan đến giao tiếp hai chiều. Tuy nhiên, nhu cầu về công việc tương tự BPO, nghĩa là công việc dựa trên việc nhập dữ liệu đơn giản hoặc theo quy tắc, vẫn còn nhiều. Để đáp ứng nhu cầu này, các dự án phát triển đã có xu hướng phân ra thành hai loại,  Dự án phát triển Agile và Dự án tham gia vào công việc như nhập dữ liệu, gắn thẻ, và các công việc tương tự. Ví dụ, Cùng với sự phổ biến của AI thì những công việc BPO tạo ra những giữ liệu giáo viên thì đang được thực hiện 1 cách tích cực trên toàn thế giới bao gồm cả Trung Quốc và Việt Nam.

3. Nhân tố thay đổi trong phát triển Offshore

Trong quá trình phát triển Offshore, ngoài việc tăng chi phí lao động, còn có một yếu tố khác. Đó là sự phát triển của thông tin và truyền thông. Là thời kì phát triển Offshore  được thực hiện tại thành phố Đại Liên Trung Quốc cách đây 20 năm trước, phương tiện truyền thông chỉ giới hạn ở việc gửi thư điện tử và các tệp đính kèm. Thậm chí trước đó, tài liệu được tạo ra dựa trên giấy là thứ chủ yếu.  Tuy nhiên, hiện nay, các phương tiện truyền thông như Chat và Meetting đã phát triển, đặc biệt là tốc độ chia sẻ màn hình đã trở nên hữu ích. Ngoài ra, phần mềm dịch tự động cũng đã được sử dụng. Việc phát triển về độ chính xác trong dịch thuật đồng thời và phát triển công nghệ nhận dạng giọng nói cũng đang  tiến triển và trong tương lai, việc áp dụng công nghệ dịch thuật đồng thời có thể được kỳ vọng.

4. Tình hình phát triển Offshore hiện tại

Hiện nay, các dự án phát triển Offshore đang gia tăng và trở thành một lựa chọn phổ biến. Nguyên nhân chính là do sự thiếu hụt nhân lực phát triển phần mềm ở Nhật.  Ngoài ra, phương pháp phát triển phần mềm đã được đồng nhất trên toàn thế giới cũng là yếu tố quan trọng. Không có sự khác biệt lớn về môi trường phát triển và công cụ giữa trong nước và nước ngoài. Hơn nữa, kiến thức liên quan đến phát triển phần mềm đã trở nên phổ biến và các kỹ sư trẻ trên khắp thế giới đều học những kiến thức hiện đại từ các sách giáo khoa cũng là 1 yếu tố quan trọng. Dựa trên nhân tố này , phát triển Offshore đã trở thành 1 sự lựa chọn phổ biến.

5. Kết luận

Phát triển Offshore thì bắt đầu với mục tiêu cắt giảm chi phí, nhưng hiện nay mục tiêu đã đa dạng hơn. Nhờ vào sự phát triển công nghệ và tiến bộ trong truyền thông, Offshore phát triển đã được ứng dụng vào phát triển phần mềm theo hình thức Agile. Ngoài ra, sự gia tăng về việc sử dụng phát triển Offshore là do sự thiếu hụt nhân lực phát triển phần mềm và kiến thức phổ biến . Các yếu tố này đã cùng nhau tạo nên tình hình hiện tại của phát triển Offshore .

関連記事

Tính quan trọng và vai trò của Kĩ sư cầu nối trong việc phát triển Offshore Việt Nam

Việc phát triển Offshore và tầm quan trọng của kỹ sư cầu nối

Hiện nay, có xu hướng ngày càng tăng của các công ty Nhật Bản hợp tác với các công ty phát triển ở nước ngoài, bao gồm cả Việt Nam, để thực hiện phát triển Offshore. Trong thời gian 10 năm qua, Việt Nam không còn là một hiện tượng lạ nữa và việc các công ty phát triển quốc tế tham gia vào các dự án là điều bình thường. Tuy nhiên, trong bối cảnh này, việc chỉ tập trung vào "Việt Nam với lao động rẻ" và giảm chi phí không phù hợp với tình hình hiện tại.Nếu mục tiêu là giảm chi phí, thì nên xem xét dịch vụ BPO, tập trung vào các nhiệm vụ đơn giản và lặp đi lặp lại, thay vì phát triển hệ thống.

Vai trò của kỹ sư cầu nối vượt qua rào cản văn hóa và ngôn ngữ

Vậy trong trường hợp phát triển hệ thống mà không phải là BPO, chúng ta cần tiếp cận như thế nào? Câu trả lời đó là chuẩn bị một kỹ sư cầu nối. Kỹ sư cầu nối là một kỹ sư phần mềm có thể sử dụng cả tiếng Nhật và tiếng Việt, và họ còn được gọi là những người giao tiếp. Họ không chỉ là cầu nối cho vấn đề ngôn ngữ mà còn vấn đề văn hóa và cách thức làm việc khác nhau.

Ví dụ, trong phát triển phần mềm của Nhật Bản, việc nhận thầu là phổ biến và trong quản lý tiến độ dự án thì việc Báo cáo - Liên lạc - Thảo luận thì rất được chú trọng. Ngoài ra, phương pháp tiếp cận từ dưới lên và sự sáng tạo và ý kiến của từng thành viên trong đội là rất quan trọng. Tuy nhiên, việc nhận thầu ở Việt Nam là một hợp đồng cam kết hoàn thành sản phẩm (mặc dù cũng như trong nhận thầu của Nhật Bản), Tuy nhiên đối với việc yêu cầu thường xuyên báo cáo tiến độ cho sản phẩm nghiệm thu thì có vẻ như là các kỹ sư Việt Nam đang có cảm giác phản đối. Ngoài ra, Với tổ chức của Việt Nam thì yêu cầu những chỉ thị , mệnh lệnh rõ ràng, thì style của PM Nhật bản lại yêu cầu kĩ sư ở hiện trường đưa ra nhiều ý kiến và chịu trách nhiệm cho kết quả đó, nên có thể là họ sẽ cảm thấy phía Nhật bản có vẻ thiếu trách nhiệm.

Vai trò và yêu cầu kỹ năng của kỹ sư cầu nối

Để vượt qua những thách thức , trở ngại này, thì sự tồn tại của kỹ sư cầu nối là không thể thiếu. Họ không chỉ là người thông dịch ngôn ngữ mà còn hiểu sự khác biệt văn hóa và phát triển của cả hai quốc gia và có năng lực giao tiếp thích hợp. Kỹ sư cầu nối họ nắm bắt chính xác những yêu cầu và đặc trừng của việc phát triển phần mềm Nhật Bản, và bằng việc truyền đạt cho kỹ sư Việt Nam thì sẽ thực hiện được việc hợp tác một cách mượt mà, trôi chảy.Họ vượt qua rào cản về ngôn ngữ và văn hóa, kết nối các đội phát triển hai bên và đóng vai trò quan trọng trong việc tối đa hóa kết quả của dự án.

Kỹ sư cầu nối không chỉ cần kiến thức và kỹ năng phát triển phần mềm mà còn cần có khả năng giao tiếp và kỹ năng giao tiếp tốt. Họ không chỉ thông dịch từ ngôn ngữ này sang ngôn ngữ khác mà còn phải hiểu văn hóa và cách làm việc của cả hai bên và truyền đạt thông tin một cách chính xác và phù hợp. Ngoài ra, tính linh hoạt và khả năng giải quyết vấn đề cũng rất quan trọng. Họ phải thích nghi với tình huống và nỗ lực giải quyết vấn đề để thành công.

Kết luận

Trong việc phát triển Offshore ở Việt Nam, kỹ sư cầu nối là một yếu tố rất quan trọng. Sự hiện diện của họ không chỉ liên quan đến việc giảm chi phí mà còn là một yếu tố không thể thiếu để thực hiện phát triển hệ thống hiệu quả. Tuy nhiên, mức lương của kỹ sư cầu nối không rẻ và số lượng trên thị trường có hạn. Điều này là do nhiều công ty phát triển Nhật Bản coi kỹ sư cầu nối giỏi là nguồn lực nhân sự quan trọng nhất. Vì vậy, phát triển Offshore ở Việt Nam không nhất thiết là rẻ. Để đảm bảo thành công của dự án, việc hiểu được tầm quan trọng của kỹ sư cầu nối và sắp xếp nguồn nhân lực phù hợp là điều cần thiết.

続きを見る >

Việc thiếu hụt nhân lực Nhật Bản và phát triển phần mềm Offshore

Phần 1: Bối cảnh của sự thiếu hụt nhân lực phát triển phần mềm tại Nhật Bản

Ngành công nghiệp phát triển phần mềm tại Nhật Bản có hơn 50 năm lịch sử và có rất nhiều kỹ sư giàu kinh nghiệm. Tuy nhiên, tại Nhật Bản hiện nay, sự thiếu hụt nhân lực phát triển đã trở thành một vấn đề nghiêm trọng.Sự thiếu hụt này bắt nguồn từ yêu cầu của các doanh nghiệp muốn tìm kiếm các kỹ sư đã có kinh nghiệm và sẵn sàng làm việc với giá rẻ. Vì vậy, sự thiếu hụt nhân lực tại Nhật Bản thường được chế giễu là "mong muốn tìm kiếm kỹ sư có kỹ năng sẵn sàng làm việc với giá rẻ", nhưng trong cách nói này cũng chứa đựng một sự thật. Đối với các doanh nghiệp muốn phát triển hiệu quả, việc có những kỹ sư có kỹ năng sẵn sàng làm việc ngay là điều hết sức cần thiết.

Ngoài ra, vấn đề thiếu hụt nhân lực này không chỉ xảy ra ở Nhật Bản mà còn xảy ra tại nhiều quốc gia khác. Do đó, khi xem xét phát triển Offshore, cách suy nghĩ về việc tìm kiếm nhân lực thuận lợi ở nước ngoài cũng là một phần đúng và một phần sai.

Phần 2: Đặc điểm của kỹ sư ở Nhật Bản và Việt Nam

Ở Nhật Bản, đặc biệt là đối với kỹ sư liên quan đến Web, có nhiều kỹ sư giàu kinh nghiệm từ những năm 1990. Do đó, Nhiều kỉ sư nhật có thế mạnh trong lĩnh vực phát triển có kiến thức level thấp và OS cũ như là những kỉ thuật về dữ liệu nhị phân và công nghệ nhúng. Tuy nhiên, việc tiếp thu các khung công nghệ và khái niệm mới có thể bị ảnh hưởng bởi tuổi tác hơn là quốc gia. Vì vậy, các kỹ sư tại Việt Nam do là nhiều kỉ sư trẻ tuổi nên họ có thế mạnh là học hỏi kĩ thuật mới nhanh.

Ngoài ra, trong ngành công nghiệp máy tính, các thuật ngữ như "upstream" và "downstream", "low-level" và "high-level" được sử dụng một cách trung lập, tuy nhiên Từ này có thể hiểu là Nhật Bản phù hợp với việc phát triển "low-level", trong khi Việt Nam thích hợp với việc phát triển "high-level". Vì vậy, để thực hiện phát triển Offshore cân bằng, việc kết hợp khả năng đa năng của kỹ sư tại Nhật Bản và khả năng chuyên sâu của kỹ sư tại Việt Nam là điều quan trọng.

Phần 3: Sự khác biệt về phương pháp phát triển phần mềm giữa Nhật Bản và Việt Nam

Trong phát triển phần mềm tại Nhật Bản, phương pháp phát triển dạng Waterfall là phổ biến nhất để đảm bảo thời hạn giao hàng. Mặc dù phương pháp Agile đang được áp dụng theo cách tư duy, nhưng trường hợp hoàn toàn triển khai quy trình Agile vẫn còn hiếm. mặt khác, phát triển phần mềm tại Việt Nam không có sự khác biệt lớn so với phương pháp phát triển ở Nhật Bản. Cơ bản, phương pháp Waterfall để đảm bảo thời hạn giao hàng vẫn là phổ biến, nhưng đang chịu ảnh hưởng của Open Source Software (OSS) mà đang dần thay đổi phương pháp phát triển.

So sánh với cách làm ở Nhật Bản, lợi ích của phương pháp phát triển ở Việt Nam là có khả năng phản ứng nhanh khi tiếp thu các khung công nghệ và kỹ thuật mới. Kỹ sư tại Việt Nam đều trẻ tuổi và có động lực học tập cao, cho phép họ nhanh chóng hiểu về các công nghệ mới và linh hoạt trong việc thích nghi. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng việc triển khai hoàn toàn phương pháp Agile vẫn chưa phổ biến trong phát triển phần mềm tại Việt Nam.

Phần 4: Những điểm cần xem xét ngoài vấn đề ngôn ngữ

Khi sử dụng kỹ sư Việt Nam, việc vượt qua rào cản ngôn ngữ yêu cầu sự giao tiếp mượt mà là rất quan trọng. Bởi vì tiếng Anh đã trở thành ngôn ngữ chung cho giao tiếp kinh doanh, doanh nghiệp Nhật Bản cần tăng cường giáo dục tiếng Anh và sử dụng các công cụ dịch thuật để giao tiếp trôi chảy với kỹ sư Việt Nam. Ngoài ra, điều cần xem xét là sự khác biệt văn hóa và phong cách giao tiếp. Khi các kỹ sư có nền văn hóa khác nhau hợp tác với nhau, cần có sự hiểu biết và tôn trọng đối với văn hóa của đối tác.

Phần 5: Chìa khóa thành công là sự cân bằng và linh hoạt

Để thành công trong việc phát triển phần mềm Offshore tại Việt Nam, việc kết hợp những đặc điểm của kỹ sư Nhật Bản và Việt Nam là rất quan trọng. Kỹ sư Nhật Bản có kiến thức và kinh nghiệm rộng, có khả năng quản lý toàn bộ dự án và giám sát kỹ thuật. Trong khi đó, kỹ sư Việt Nam là những chuyên gia trong các lĩnh vực kỹ thuật cụ thể và có khả năng nhanh chóng tiếp thu các công nghệ mới.

Trong việc Offshore phát triển, sự cân bằng và linh hoạt của đội ngũ phát triển là điều cần thiết. Ví dụ, vai trò phân chia giữa kỹ sư Nhật Bản làm việc như chuyên gia đa năng đưa dự án đi đúng hướng và kỹ sư Việt Nam đảm nhận vai trò chuyên gia về các lĩnh vực kỹ thuật sẽ có hiệu quả. Ngoài ra, việc sử dụng các phương pháp phát triển hiện đại là điều quan trọng. Linh hoạt trong việc áp dụng một phần phương pháp Agile cùng với phương pháp Waterfall cho phép chọn lựa các phương pháp thích hợp và đạt được mục tiêu giảm chi phí.

続きを見る >

Để thắng các công ty Mỹ đang cạnh tranh với các công ty Nhật Bản trong việc giao thầu phát triển phần mềm Offshore

Các công ty Nhật Bản đang đối mặt với sự cạnh tranh từ các công ty Mỹ trong lĩnh vực phát triển phần mềm. Đặc biệt, khi sử dụng Việt Nam như một địa điểm cho việc phát triển phần mềm offshore, không thể bỏ qua sự ảnh hưởng và lợi thế của các công ty Mỹ. Tuy nhiên, các công ty Nhật Bản cũng có các điểm mạnh và chiến lược để chiến thắng trong thị trường Việt Nam. Trong bài viết này, chúng ta sẽ so sánh việc phát triển phần mềm ngoại vi của các công ty Mỹ và Nhật Bản tại Việt Nam, và phân tích sự khác biệt và thách thức của chúng.

Tình hình phát triển phần mềm offshore của các công ty Mỹ tại Việt Nam

Mỹ là thị trường phần mềm lớn nhất thế giới và nhu cầu về kỹ sư IT cũng rất cao. Tuy nhiên, cả nước đang đối mặt với vấn đề thiếu nguồn nhân lực IT và chi phí cao, vì vậy nhiều công ty Mỹ đã giao thầu phát triển offshore cho các nước khác. Trong số đó, Việt Nam là một trong những điểm đáng chú ý cho phát triển offshore trong thời gian gần đây.

Việt Nam là một trong những quốc gia tăng trưởng kinh tế nhanh chóng nhất ở Đông Nam Á và có nguồn nhân lực IT trẻ tuổi và xuất sắc. Hơn nữa, chi phí nhân công thấp và không khác biệt về múi giờ so với Nhật Bản và Mỹ, cùng với các yếu tố khác, đã tạo ra môi trường thuận lợi cho phát triển offshore. Hơn nữa, Chính phủ Việt Nam đã đầu tư vào công nghiệp IT bằng việc thiết lập các chính sách thuế và hạ tầng.

Do những yếu tố này, Việt Nam có sức cạnh tranh cao trên thị trường phát triển offshore và được nhiều quốc gia chú ý. Đặc biệt, các tập đoàn công nghệ lớn và các công ty khởi nghiệp từ Mỹ đã liên tiếp mở rộng thị trường của họ tại Việt Nam và không chỉ dừng lại ở phát triển offshore, mà còn mở rộng vào việc phát triển và bán sản phẩm và dịch vụ của riêng họ. Ví dụ, Microsoft và IBM đã thiết lập các trung tâm nghiên cứu và phát triển tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh, triển khai các dự án sử dụng các công nghệ tiên tiến như AI và blockchain. Hơn nữa, Google và Facebook đã tập trung vào việc phát triển và tiếp thị dịch vụ của họ trên thị trường Việt Nam, thúc đẩy việc địa phương hóa và tiếp thị.

Như đã thấy từ những hoạt động này, các công ty Mỹ không chỉ thực hiện phát triển offshore tại Việt Nam, mà còn cố gắng thâm nhập vào thị trường Việt Nam. Điều này dựa trên kỳ vọng về tiềm năng của thị trường Việt Nam, với dân số khoảng 100 triệu người, trong đó 60% dưới 25 tuổi. Tỷ lệ sử dụng Internet là khoảng 70%, và việc sử dụng điện thoại thông minh và mạng xã hội cũng rất phổ biến. Các yếu tố này tạo nên một thị trường hấp dẫn đối với các công ty Mỹ.

Tình hình phát triển offshore của các công ty Nhật Bản tại Việt Nam

Các công ty Nhật Bản cũng như các công ty Mỹ, đang sử dụng Việt Nam như một căn cứ cho phát triển offshore. Nhật Bản là quốc gia có số lượng lớn giao thầu phát triển phần mềm offshore tại Việt Nam và có ảnh hưởng lớn đối với ngành công nghệ thông tin của Việt Nam. Các công ty Nhật Bản có mối quan hệ lâu dài và nhiều kết quả thực tế tại Việt Nam, và sự tương thích văn hóa giữa hai quốc gia cũng là một yếu tố quan trọng.

Khi thực hiện phát triển phần mềm offshore tại Việt Nam, các công ty Nhật Bản thường áp dụng ba phương pháp chính

  1. Thành lập công ty con hoặc chi nhánh tại Việt Nam để thực hiện phát triển offshore bằng công ty của họ.
  2. Hợp tác với các công ty phát triển offshore tại Việt Nam để giao thầu từ bên ngoài.
  3. Hợp tác với các công ty phát triển offshore tại Nhật Bản để gián tiếp thực hiện phát triển offshore.

Mỗi phương pháp đều có ưu điểm và nhược điểm riêng, và các công ty Nhật Bản chọn lựa dựa trên nhu cầu và ngân sách của họ. Ví dụ, nếu tự thực hiện phát triển offshore, họ có thể dễ dàng quản lý chất lượng và quản lý dự án, nhưng sẽ tốn kém về vốn đầu tư và việc tuyển dụng nhân lực. Ngược lại, nếu hợp tác với bên ngoài, họ có thể tiết kiệm chi phí và nhanh chóng, nhưng có nguy cơ về chất lượng và bảo mật.

Các công ty Nhật Bản đặt ra ba mục tiêu chính khi thực hiện phát triển offshore tại Việt Nam.

  1. Giảm chi phí phát triển
  2. Giải quyết tình trạng thiếu nguồn nhân lực IT
  3. Tham gia thị trường Việt Nam

Các mục tiêu này có mức độ quan trọng khác nhau và các công ty Nhật Bản chọn ưu tiên dựa trên chiến lược của họ. Ví dụ, nếu ưu tiên giảm chi phí phát triển, họ thường chọn các công ty phát triển offshore với giá thấp. Ngược lại, nếu ưu tiên giải quyết tình trạng thiếu nguồn nhân lực IT hoặc tham gia thị trường Việt Nam, họ thường chọn các công ty phát triển offshore có năng lực và khả năng sử dụng tiếng Nhật.

Sự khác biệt giữa phát triển Offshore của các công ty Mỹ và Nhật Bản

Như đã đề cập, các công ty Mỹ và Nhật Bản có các phương pháp và mục tiêu khác nhau khi thực hiện phát triển offshore tại Việt Nam. Phần này sẽ phân tích sự khác biệt này dựa trên bốn khía cạnh sau

  1. Giá giao thầu
  2. Quy mô phát triển
  3. Nội dung phát triển
  4. Phương pháp phát triển

Đơn Giá giao thầu

Giá giao thầu phát triển offshore thay đổi tùy theo quốc gia và công ty. Nói chung, các công ty Mỹ thường có giá giao thầu cao hơn so với các công ty Nhật Bản. Điều này bởi vì các công ty Mỹ yêu cầu chất lượng và kỹ năng cao hơn, cộng thêm chi phí lao động ở Mỹ đắt đỏ.

Ví dụ, nếu phát triển offshore tại Việt Nam, giá trung bình cho giao thầu của các công ty Nhật Bản là khoảng 2.000 - 2.500 đô la Mỹ trên một người/tháng. Trong khi đó, giá trung bình của các công ty Mỹ là khoảng 3.000 - 4.000 đô la Mỹ trên một người/tháng. Như vậy, có thể thấy rằng các công ty Mỹ thường thực hiện giao thầu phát triển offshore với giá cao hơn khoảng 1,5 lần - 2 lần so với các công ty Nhật Bản.

Sự chênh lệch giá này đang ảnh hưởng lớn đến các công ty phát triển offshore ở Việt Nam. Bằng cách nhận các dự án có giá đơn cao, họ có thể tăng tỷ suất lợi nhuận, đầu tư vào việc phát triển nhân lực và nâng cao năng lực kỹ thuật. Ngoài ra, các dự án có giá đơn cao cũng hấp dẫn đối với các kỹ sư và giúp họ dễ dàng tìm kiếm nhân tài xuất sắc hơn. Do đó, các công ty phát triển offshore tại Việt Nam thường có xu hướng ưu tiên nhận các dự án từ các doanh nghiệp Mỹ.

Quy mô phát triển

Quy mô phát triển dự án offshore cũng khác nhau tùy theo quốc gia và doanh nghiệp. Thông thường, các doanh nghiệp Mỹ thực hiện các dự án phát triển quy mô lớn hơn so với các doanh nghiệp Nhật Bản. Điều này có thể được giải thích bằng việc các doanh nghiệp Mỹ thường phát triển các sản phẩm và dịch vụ hướng tới thị trường toàn cầu và đã quen với thị trường phát triển ngoại vi quy mô lớn như Ấn Độ.

Ví dụ, khi thực hiện phát triển offshore tại Việt Nam, quy mô trung bình của các doanh nghiệp Nhật Bản là khoảng từ 10 đến 20 người trong một nhóm. Trong khi đó, quy mô trung bình của các doanh nghiệp Mỹ là khoảng từ 50 đến 100 người trong một nhóm. Như vậy, có thể nói rằng các doanh nghiệp Mỹ thực hiện phát triển offshore với quy mô khoảng 5 đến 10 lần lớn hơn so với các doanh nghiệp Nhật Bản.

Sự chênh lệch về quy mô này cũng có ảnh hưởng lớn đến các công ty phát triển offshore tại Việt Nam. Nhận các dự án quy mô lớn giúp họ mở rộng doanh thu và quy mô, nâng cao khả năng quản lý tổ chức và quản lý. Hơn nữa, các dự án quy mô lớn cũng hấp dẫn với các kỹ sư, giúp họ có thể tích luỹ nhiều kinh nghiệm và kỹ năng đa dạng hơn. Do đó, các công ty phát triển ngoại vi tại Việt Nam thường có xu hướng ưu tiên nhận các dự án từ các doanh nghiệp Mỹ.

Nội dung phát triển

Nội dung phát triển dự án offshore cũng khác nhau tùy theo quốc gia và doanh nghiệp. Thông thường, các doanh nghiệp Mỹ thúc đẩy công nghệ tiên tiến và sáng tạo hơn so với các doanh nghiệp Nhật Bản. Điều này có thể được giải thích bằng việc các doanh nghiệp Mỹ thường phát triển các sản phẩm và dịch vụ sử dụng công nghệ mới như Trí tuệ nhân tạo (AI) hoặc chuỗi khối (blockchain) để nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường toàn cầu. Ngoài ra, họ gần với các trung tâm sáng tạo như Thung lũng Silicon, điều này cũng là một nguyên nhân.

Ví dụ, khi thực hiện phát triển offshore  tại Việt Nam, nội dung phát triển trung bình của các doanh nghiệp Nhật Bản thường là phát triển và vận hành hệ thống trong các ngành công nghiệp như sản xuất và tài chính. Trong khi đó, nội dung phát triển trung bình của các doanh nghiệp Mỹ thường là phát triển sản phẩm và cung cấp dịch vụ trong các ngành mới nổi như trò chơi và thương mại điện tử. Như vậy, có thể nói rằng các doanh nghiệp Mỹ thúc đẩy công nghệ tiên tiến và sáng tạo hơn so với các doanh nghiệp Nhật Bản.

Sự chênh lệch về nội dung này cũng có ảnh hưởng lớn đến các công ty phát triển offshore tại Việt Nam. Bằng cách tham gia vào công nghệ tiên tiến và sáng tạo, họ có thể cải thiện năng lực kỹ thuật và kiến thức, nâng cao giá trị thị trường. Hơn nữa, làm việc với công nghệ tiên tiến và sáng tạo cũng hấp dẫn với các kỹ sư, giúp họ có thể thấy niềm vui và sự phát triển trong công việc. Do đó, các công ty phát triển offshore  tại Việt Nam thường có xu hướng ưu tiên nhận các dự án từ các doanh nghiệp Mỹ.

Phương pháp phát triển

Phương pháp phát triển dự án offshore cũng khác nhau tùy theo quốc gia và doanh nghiệp. Thông thường, các doanh nghiệp Mỹ thường áp dụng phương pháp phát triển linh hoạt và hiệu quả hơn so với các doanh nghiệp Nhật Bản. Điều này có thể được giải thích bằng việc các doanh nghiệp Mỹ thường thực hiện các dự án dựa trên các phương pháp phát triển linh hoạt như phát triển nhóm ágile (Agile) hoặc quản lý phát triển (DevOps) để thích nghi với sự biến đổi trên thị trường toàn cầu. Hơn nữa, việc áp dụng phương pháp phát triển IT hiện đại tại Hoa Kỳ cũng đã được phổ biến rộng rãi.

Ví dụ, khi thực hiện phát triển offshore tại Việt Nam, phương pháp phát triển trung bình của các doanh nghiệp Nhật Bản thường là các phương pháp phát triển định kỳ như mô hình thác nước (Waterfall) hoặc mô hình hình chữ V (V-model). Trong khi đó, phương pháp phát triển trung bình của các doanh nghiệp Mỹ thường là các phương pháp phát triển linh hoạt như Scrum hoặc Kanban, cũng như phương pháp phát triển quản lý (DevOps). Như vậy, có thể nói rằng các doanh nghiệp Mỹ thường áp dụng các phương pháp phát triển linh hoạt và hiệu quả hơn so với các doanh nghiệp Nhật Bản.

Sự chênh lệch về phương pháp này cũng có ảnh hưởng lớn đến các công ty phát triển offshore  tại Việt Nam. Áp dụng các phương pháp phát triển linh hoạt và hiệu quả giúp họ cải thiện quản lý chất lượng và thời hạn giao hàng, cũng như tăng cường giao tiếp với khách hàng. Hơn nữa, áp dụng các phương pháp phát triển linh hoạt và hiệu quả cũng hấp dẫn với các kỹ sư, giúp họ có thể tự quản lý và thể hiện sự sáng tạo. Do đó, các công ty phát triển offshore tại Việt Nam thường có xu hướng ưu tiên nhận các dự án từ các doanh nghiệp Mỹ.

Vị trí chiến lược mà xí nghiệp Nhật Bản nhắm đến là gì?

Từ những điều trên, thực tế là các công ty Nhật Bản đang thua cuộc trong cuộc cạnh tranh thu thập nhân tài so với các dự án của Hoa Kỳ.

Tuy nhiên, điều này chỉ là một khía cạnh của vấn đề. 
Trước tiên, Nhật Bản gần với Hoa Kỳ hơn về khoảng cách và chênh lệch thời gian, và hơn hết thì môi quan hệ có sự thân thiết.
Việc xây dựng dự án theo cách cứng nhắc dựa trên hợp đồng không chỉ là vấn đề văn hóa, mà còn có giới hạn về việc áp dụng phương pháp phát triển phần mềm, và phong cách linh hoạt kiểu Nhật cũng đã từng được cho là mơ hồ, tuy nhiên nó cũng có mặt linh hoạt riêng.
Ngoài ra, cũng có những người Việt Nam thích nền văn hóa làm việc như vậy của các công ty Nhật Bản. Việt Nam thực sự là một xã hội dựa trên hợp đồng, tuy nhiên, người Việt Nam có tâm lý tương tự như người Nhật trong khía cạnh tư duy. Do đó, có một số người Việt Nam có cảm giác rằng làm việc với các dự án Nhật Bản dễ dàng hơn so với các công ty Hoa Kỳ.
Hơn nữa, các dự án của các công ty Hoa Kỳ thường yêu cầu người có một kỹ năng cụ thể, vì vậy họ thường ưu tiên những người có kinh nghiệm, chứng chỉ hoặc trình độ học vấn cao, và gần đây, các công nghệ tiên tiến như trí tuệ nhân tạo cũng đã trở thành tâm điểm. Mặc dù việc chiến thắng trong cuộc cạnh tranh thu thập nhân tài dành cho các người có kỹ năng cao như vậy đối với các công ty Nhật Bản khó khăn, nhưng ngược lại, các công ty Nhật Bản thích kiểu kỹ sư "tài năng" ở mức cơ bản, như những người mới tốt nghiệp có đầu óc sáng tạo, dù chưa có nhiều kinh nghiệm nhưng có khả năng học tốt. Điều này thường không được đánh giá cao trong các dự án của các công ty Hoa Kỳ, do đó, điều này có thể phù hợp với các dự án của Nhật Bản.

Khi Nhật Bản thực hiện phát triển offshore ở Việt Nam, thời kỳ khi chỉ cần là một công ty Nhật Bản đã kết thúc rõ ràng. Và đang có xu hướng rõ ràng là họ đang thua cuộc trong cuộc cạnh tranh thu thập nhân tài với các công ty Hoa Kỳ chủ yếu từ góc độ tài chính.
Tuy nhiên, dù xu hướng tổng thể có vẻ như vậy, khi xem xét từng cá nhân phù hợp và từng dự án cụ thể, chắc chắn có nhiều yếu tố kết hợp khéo léo giữa các dự án Nhật Bản và các doanh nghiệp tại Việt Nam.

Nếu bạn đang xem xét việc thực hiện phát triển offshore tại Việt Nam trong tương lai, việc làm mới từ góc độ làm thế nào để phân biệt với các công ty Mỹ sẽ mang lại nhiều lợi ích quý báu. Nếu bạn có thể tạo ra sự phân biệt hiệu quả với các doanh nghiệp Mỹ và tìm thấy sự kết hợp tốt với các doanh nghiệp Việt Nam, điều đó có thể được coi là một dự án phát triển offshorethành công với khả năng rất cao.

続きを見る >